THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH NHỰA (PHẦN 2)
(Các bạn có thể xem lại bài viết “một số thuật ngữ chuyên ngành nhựa (phần 1)” tại đây)
Dielectric properties (Thuộc tính điện môi)
Dielectric Constant (Hằng số điện môi)
Hằng số điện môi được thể hiện bằng c, là tỷ số giữa độ điện thẩm của môi trường và độ điện thẩm của chân không. Hằng số điện mỗi cho biết đặc tính tự nhiên của một chất về phân cực điện môi. Nó rất quan trọng khi người ta sử dụng nguyên liệu nhựa như một chất cách điện. Cụm từ “mất điện môi” có ý nghĩa là mất năng lượng khi điện môi được đặt vào môi trường tần số cao.
Công thức tính năng lượng điện P như sau:
P = kefE2 ∈ tan 6
Trong công thức trên:
- f là tần số
- E là độ bền của môi trường
- ∈ là hằng số điện môi, 6 góc mất và k là hằng số tương ứng. Trong môi trường tần số cao, nguyên liệu cách điện sẽ tạo ra nhiệt do mất điện môi. Chúng có thể sẽ gây ra những vấn đề như mất khả năng cách điện, biến dạng, hỏng.
Vì vậy, người ta thường chọn những nguyên liệu có ∈ tan 6 thấp.
Drooling (Chảy nhựa)
Cụm từ drooling chỉ hiện tượng nguyên liệu bị chảy ra khỏi vòi. Để ngăn nguyên liệu đúc chảy ra sau mỗi lần phun, người ta sử dụng vòi dạng mở được nên bởi lốt rãnh rót của khuôn mỗi khi nguyên liệu được phun ra. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp, vòi thường có đường kính nhỏ hơn hoặc hệ thống lùi trục vít (trục vít bị ép để lùi lại sau khi phun). Những cách này thường hay bị giới hạn bởi điều kiện đúc, chu kỳ đúc. Người ta dùng vòi dạng van được thiết kế với tính năng đặc biệt để giải quyết vấn đề chảy nhựa này.
Dry color (Bột màu/ Màu khô)
Các hạt màu nhuộm được trộn với nhiều chất tạo bề mặt và chất tán tạo nên màu nhuộm. Màu khô (bột màu) được dùng để nhuộm màu nhựa nhiệt dẻo như polythulene, polyvinyl clorit cứng, polystyrene… Mặc dù không đắt nhưng nó dễ bị bắn lung tung so với chất nhuộm màu dạng sệt đã được làm nhão bằng cách trộn với chất lỏng (màu nước)
Elastomer (Chất đàn hồi)
Đó là đại phân tử có tính dẻo như sao su và được dùng chủ yếu cho văn phòng phẩm và đệm rãnh chống rung cho nhà.
Electro-discharge machining, EDM (Gia công phóng điện)
Quy trình gia công phóng điện (EDM) là kỹ thuật nguyên liệu đúc với độ chính xác cao sử dụng hiện tượng giải phóng. Nó khác với nguyên lý của quy trình máy móc thông thường mà các công đoạn thường rất khó. Quy trình gia công phóng điện (EDM) khiến các công đoạn máy móc đơn giản hơn rất nhiều, biến những việc vốn không thể thành có thể.
Engineering plastics (Nhựa kỹ thuật)
Nhựa kỹ thuật là tên chung của các loại nhựa được dùng chủ yếu tại nơi có nhiều kim loại như trong lĩnh vực công nghiệp, phòng thí nghiệm hoặc trong gia đình. Tên gọi này được ứng dụng cho nhiều loại nhựa công nghiệp như polyamide, polycarbonate, polysulfon…
Chúng còn có thể được phân loại dựa trên mục đích sản xuất. Lượng nhựa được sản xuất < 10.000 tấn đến 20.000 tấn/năm thì nhựa đó được coi là nhựa kỹ thuật.
Feeding difficulty (Khó cung cấp nhựa)
Vùng cung cấp nhựa dưới phễu đóng vai trò đưa hạt nhựa vào cạnh vòi. Nếu có vấn đề, trong vùng cung cấp nhựa sẽ khiến nhựa không thể dịch chuyển được. Vấn đề này là một vòng giống như sản phẩm được sản xuất nhờ việc cuốn nhựa chảy hoặc bán chảy xung quanh trục vít. Điều này là do nhiệt độ nhựa được cung cấp quá cao và dòng chảy sau của nhựa từ vùng bị nén do mật độ nhựa quá thấp. Vấn đề có thể được nhận biết khi nhựa không được bắt tốt trong trục vit sau khi vận hành đúc bị gián đoạn. Có thể được nhận biết nếu vấn đề phát sinh với sự gia tăng áp lực sau trục vít
Đặc biệt trong đúc nilon thì thường gặp vấn đề về sau và việc sử dụng trục vít được thiết kế lại được coi như một giải pháp. Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu tái chế, khó khăn trong việc cung cấp nhựa thường phụ thuộc vào công suất, cỡ hạt của nguyên liệu nghiền lại.
Filler (Chất trộn)
Là loại chất được thêm vào nhựa để làm tăng độ bền và độ cứng hoặc tăng số lượng. Chất trộn được thêm vào để làm tăng trọng lượng riêng gọi là “đơn vị chở”. Có rất nhiều chất trộn, từ một chất hữu cơ của một chất rắn vô cơ đến khí.
Flow ability (Khả năng chảy)
Bản chất của vật chất dễ thay đổi hoặc chuyển động dễ dàng dưới sự tác động tự nhiên hoặc của chính trọng lượng của nó. Nó liên quan rất chặt chẽ với việc đúc. Đối với nhựa, khả năng chảy thường có đặc điểm là nhanh mà tại đó độ đặc của các đại phân tử được hóa lỏng bởi sức nóng, áp lực… (bao gồm cả sự phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài)
Gate (Cổng)
Gate là thuật ngữ chuyên ngành nhựa rất quen thuộc. Trong khuôn được dùng trong phun đúc và đúc chuyển giao, một cái cổng mà nguyên liệu (nhựa) nóng chảy đi vào khoang gọi là công.
Grade (Cấp)
Có nhiều loại nhựa (nguyên liệu đúc) như ABS, PC, PE, PP… Ví dụ như ABS, nó được phân thành các loại nhỏ hơn gọi là “cấp” tùy thuộc vào khả năng chảy, dễ tháo khỏi khuôn và tính dễ cháy.
Glass transition point (Điểm chuyển di glass)
Điểm chuyển di glass là nhiệt độ xảy ra hiện tượng chuyền di glass thành thể rắn phi kết tinh, ký hiệu Tg. Khi kết tinh được gia nhiệt, chất rắn bắt đầu trạng thái biến thành thể lỏng. Ở điểm trung gian giữa thể rắn và thể lỏng, nhiệt độ vẫn dược duy trì cho đến khi chất rắn chuyển hoàn toàn thành thể lỏng. Khi đó, nhiệt độ bắt đầu tiếp tục tăng.
Tuy nhiên, trong trường hợp gia nhiệt chất rắn phi kết tinh mà tỉnh lưu động của chất rắn này tương đương với khi kết tĩnh (chỉ số độ cứng rất cao) thì trong phạm vi nhiệt độ hẹp tính lưu động đột nhiên tăng. Phạm vi nhiệt độ rất hẹp này được gọi là điểm chuyển di glass.
Trạng thái phi kết tinh ở nhiệt độ thấp hơn điểm chuyển di glass được gọi là trạng thái glass. Ở nhiệt độ cao hơn điểm chuyển di glass được gọi là trạng thái Gum (trạng thái cao su). Những chất tiêu biểu cho hiện tượng này: cao su thiên nhiên, polymer tổng hợp…
Heat distortion temperature (Nhiệt độ nóng biến dạng)
Đây là nhiệt độ nhựa bị biến dạng. Đặc biệt khi nhiệt độ của nó tăng không đổi với trọng lượng không đồi. Từ ASTM (Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên vật liệu của Mỹ) thường đề cập đến nhiệt độ mà tại đó nhựa bị méo do tải đạt mức 0.254mm trong khi nhiệt độ bathing được tăng theo tỷ lệ 2°C/phút với que thử có kích thước 12.7mm x 127mm x 127mm trong một bath với hai trục tại khoảng giữa 101.6mm và lực làm cong 18.6 kgf/cm2 (hay 4.7kgf/cm2 ) được ứng dụng cho que thử thông qua trọng lượng ở chính giữa.
Heat stabilizer (Chất ổn định nhiệt)
Rất nhiều hợp chất được thêm vào để giúp cho nhựa không bị nứt gẫy do nhiệt. Theo một nghĩa hẹp, chất ổn định nhiệt nghĩa là phụ gia chống lại sự nứt gãy do nhiệt của PVC. Một hợp chất hoặc hợp chất vô cơ chính là một chất ổn định nhiệt điển hình.
Hinge property (Khớp nối)
Nếu kéo dài polypropylene thì khả năng chống lại sự bẻ cong sẽ tăng lên. Với đặc tính này rất nhiều sản phẩm có chứa hoặc lắp đặt khớp nối được sản xuất như một bộ phận riêng biệt với việc phun đúc.
Ví dụ, nếu sản phẩm được đúc sử dụng khuôn được thiết kế tiếp xúc với container và được phủ tấm phim từ 0.25 đến 0.5mm và nếu sản phẩm được đưa ra trước khi được làm mất hoàn toàn, nó cho thấy rằng khả năng chống lại sự bẻ cong của phần phim được tăng lên và bền gấp 3 triệu lần việc mở và đóng tại nhiệt độ 0°C nếu thiết kế và điều kiện đúc thích hợp. Tuy nhiên, cần phải chú ý đến vị trí cổng trong thiết kế khuôn và để phun nguyên liệu đúc tại ngay góc vào trong khớp nối khuôn trong sản phẩm.
Hikari Việt Nam – trang thông tin hữu ích về sản phẩm và kiến thức chuyên ngành nhựa
Thông tin liên hệ:
- Số 53, đường Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội
- Hotline: 0243 311 3998 / Fax: 0243 311 3996
- Youtube: Hikari Việt Nam
- Fanpage: Hikari Vietnam P&T Co.,ltd
———————————————————————
Hikari Group:
Hotline: 0243 311 3998 / website: www.hikarivn.com
Fanpage: Hikari Group
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCzvOyqukFqYwgt8e3-hE4wA
Hikari P&T: Tầng 5, tòa nhà Tomeco – Số 53, đường Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội : https://hikarivn.com.vn
Hikari A&E: KCN Lai Xá, Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội (Dịch vụ kỹ thuật): https://hikariae.com
Hikari Tp Hồ Chí Minh: 64E, Đường 27, KP5, Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TPHCM: https://hikarihcm.com.
#thuạtnguchuyennganhnhua #thuạtngunganhnhua